National Academies Press: OpenBook

On Being a Scientist: Vietnamese Version (2021)

Chapter: Responding to suspected violations of professional standards

« Previous: Research misconduct
Suggested Citation:"Responding to suspected violations of professional standards." National Academy of Sciences, National Academy of Engineering, and Institute of Medicine. 2021. On Being a Scientist: Vietnamese Version. Washington, DC: The National Academies Press. doi: 10.17226/27084.
×
Page 34
Suggested Citation:"Responding to suspected violations of professional standards." National Academy of Sciences, National Academy of Engineering, and Institute of Medicine. 2021. On Being a Scientist: Vietnamese Version. Washington, DC: The National Academies Press. doi: 10.17226/27084.
×
Page 35
Suggested Citation:"Responding to suspected violations of professional standards." National Academy of Sciences, National Academy of Engineering, and Institute of Medicine. 2021. On Being a Scientist: Vietnamese Version. Washington, DC: The National Academies Press. doi: 10.17226/27084.
×
Page 36
Suggested Citation:"Responding to suspected violations of professional standards." National Academy of Sciences, National Academy of Engineering, and Institute of Medicine. 2021. On Being a Scientist: Vietnamese Version. Washington, DC: The National Academies Press. doi: 10.17226/27084.
×
Page 37
Suggested Citation:"Responding to suspected violations of professional standards." National Academy of Sciences, National Academy of Engineering, and Institute of Medicine. 2021. On Being a Scientist: Vietnamese Version. Washington, DC: The National Academies Press. doi: 10.17226/27084.
×
Page 38
Suggested Citation:"Responding to suspected violations of professional standards." National Academy of Sciences, National Academy of Engineering, and Institute of Medicine. 2021. On Being a Scientist: Vietnamese Version. Washington, DC: The National Academies Press. doi: 10.17226/27084.
×
Page 39

Below is the uncorrected machine-read text of this chapter, intended to provide our own search engines and external engines with highly rich, chapter-representative searchable text of each book. Because it is UNCORRECTED material, please consider the following text as a useful but insufficient proxy for the authoritative book pages.

Responding to suspected violations of professional standards - Ứng phó với các hành vi nghi ngờ vi phạm tiêu chuẩn chuyên môn English version Bản dịch tiếng Việt Science is largely a self-regulating community. Nhìn chung, khoa học là một cộng đồng tự điều chỉnh. Mặc Though the government regulates some aspects of dù chính phủ quy định một số khía cạnh của nghiên cứu, research, the research community is the source of nhưng cộng đồng nghiên cứu mới là nơi đưa ra hầu hết các most of the standards and practices to which tiêu chuẩn và thông lệ mà các nhà nghiên cứu cần tuân thủ. researchers are expected to adhere. Self- Việc tự điều chỉnh đảm bảo rằng các quyết định về thực hành regulation ensures that decisions about chuyên môn sẽ được đóng góp bởi các đồng nghiệp có kinh professional conduct will be made by experienced nghiệm và trình độ. Nhưng để tự điều chỉnh trong công việc, and qualified peers. But for self-regulation to work, các nhà nghiên cứu phải sẵn sàng cảnh báo những người khác researchers must be willing to alert others when khi họ nghi ngờ đồng nghiệp đã vi phạm các tiêu chuẩn they suspect that a colleague has violated chuyên môn hoặc các quy tắc hành xử theo quy định professional standards or disciplinary practices. (disciplinary practices). To be sure, reporting that another researcher may Chắc chắn rằng việc tố cáo một nhà nghiên cứu vi phạm các have violated the standards of science is not easy. tiêu chuẩn của khoa học là điều không dễ dàng. Trong một số Anonymity is possible in some cases, but not trường hợp, người tố cáo có thể ẩn danh, nhưng không phải always. Reprisals by the accused person and by lúc nào cũng vậy. Trong quá khứ, mặc dù đã có trường hợp skeptical colleagues have occurred in the past, người tố cáo bị trả thù bởi người bị tố cáo và các đồng nghiệp although laws prevent institutions and individuals đa nghi, luật pháp ngăn cấm các tổ chức và cá nhân trả thù from retaliating against those who report concerns những người tố cáo với tinh thần thiện chí. Cáo buộc về hành in good faith. Allegations of irresponsible behavior vi thiếu trách nhiệm có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho can have serious consequences for all parties tất cả các bên liên quan. concerned. Despite these potential difficulties, someone who Bất chấp những khó khăn tiềm ẩn này, bất kỳ ai chứng kiến witnesses a colleague engaging in research một đồng nghiệp có sai phạm trong thực hành nghiên cứu misconduct has an unmistakable obligation to act. đều phải có nghĩa vụ hành động. Các hành vi sai phạm trong Research misconduct—particularly to fabrica- tion, nghiên cứu — đặc biệt là ngụy tạo, giả mạo và đạo văn — có falsification, and plagiarism—has the potential to khả năng làm suy yếu tính tự điều chỉnh của khoa học, làm weaken the self-regulation of science, shake public lung lay niềm tin của công chúng vào sự liêm chính của khoa confidence in the integrity of science, and forfeit học và làm mất đi những lợi ích tiềm tàng của nghiên cứu. the potential benefits of research. The scientific Cộng đồng khoa học, xã hội và sự liêm chính của mỗi cá nhân community, society, and the personal integrity of sẽ cùng nhau lớn mạnh hơn từ những nỗ lực duy trì các giá individuals all emerge stronger from efforts to trị cơ bản mà khoa học dựa vào. uphold the fundamental values on which science is based. 34

All research institutions that receive federal funds Tất cả các đơn vị nghiên cứu nhận được quỹ tài trợ liên bang must have policies and procedures in place to phải có các chính sách và quy trình điều tra báo cáo hành vi investigate and report research misconduct, and sai phạm trong nghiên cứu. Bất kỳ ai nhận thức được hành vi anyone who is aware of a potential act of sai phạm tiềm ẩn đều phải tuân theo các chính sách và quy misconduct must follow these policies and trình này. Như đã lưu ý trong phần trước, các tổ chức có thể procedures. As noted in the previous section, định nghĩa hành vi sai phạm bao gồm cả những hành vi khác, institutions may define misconduct to include bên cạnh hành vi ngụy tạo, giả mạo và đạo văn; do đó, phản actions other than fabrication, falsification, and ứng của các đơn vị nghiên cứu đối với các cáo buộc có thể plagiarism; hence, the responses of institutions to khác nhau. allegations may vary. Scientists and their institutions should act to Các nhà khoa học và đơn vị nghiên cứu của họ nên hành động discourage ques- tionable research practices để ngăn cản những hành vi nghiên cứu đáng nghi vấn (QRPs) through a broad range of formal and (questionable research practices - QRPs) thông qua một loạt informal methods in the research environment. các phương pháp chính thức và không chính thức trong môi They should also accept responsibility for trường nghiên cứu. Họ cũng nên nhận trách nhiệm xác định determining which questionable research practices những hành vi nghiên cứu đáng nghi vấn nào đủ nghiêm are serious enough to warrant institutional trọng để thực thi các hình phạt tại đơn vị nghiên cứu. Nhưng penalties. But the methods used by individual phương pháp mà mỗi nhà khoa học và đơn vị nghiên cứu sử scientists and research institutions to address dụng để xử lý các hành vi nghiên cứu đáng nghi vấn phải khác questionable research practices should be distinct biệt với các phương pháp xử lý các hành vi sai phạm trong from those for handling misconduct in science. In khoa học (FFP). Ngoài ra, các lĩnh vực khoa học khác nhau có addition, different scientific fields may approach thể xác định hành vi nghiên cứu đáng nghi vấn theo những the task of defining QRPs in varying ways. For cách tiếp cận khác nhau. Ví dụ như trong một số lĩnh vực, việc instance, in some fields the practice of salami cố ý chia nhỏ công trình nghiên cứu để xuất bản thành nhiều publishing—deliberately dividing research results bài báo khác nhau (salami-slicing) nhằm tăng số lượng các into the “least publishable units” to increase the công bố khoa học được xem là hành vi nghiên cứu đáng nghi count of one’s publications—is seen as more vấn, trong khi một số lĩnh vực khác thì không. questionable than in other fields. The circumstances surrounding potential violations Các tình huống xung quanh việc vi phạm tiêu chuẩn khoa học of scientific standards are so varied that it is thường đa dạng đến mức không thể đưa ra danh sách những impossible to lay out a checklist of what should be việc cần làm. Sự nghi ngờ tốt nhất nên được nêu ra dưới dạng done. Suspicions are best raised in the form of câu hỏi hơn là cáo buộc. Việc bày tỏ lo lắng về một tình huống questions rather than allegations. Expressing hoặc yêu cầu làm rõ thông tin thường hiệu quả hơn việc buộc concern about a situation or asking for clarification tội. Khi nghi vấn về hành động của người khác, điều quan generally works better than making charges. When trọng là phải giữ thái độ khách quan, công bằng và không cảm questioning the actions of others, it is important to tính. Trong một số trường hợp, có thể trao đổi với người bị remain objective, fair, and unemotional. In some nghi ngờ, vì đôi khi sự nghi ngờ nảy sinh do hiểu lầm. Nhưng 35

cases, it may be possible to talk with the person những cuộc trao đổi như vậy thường không thể thực hiện suspected of violating standards—perhaps the được hoặc không mang lại kết quả như mong đợi. suspicion arose through a misunderstanding. But such discussions often are not possible or do not have a satisfactory outcome. Another possibility is to discuss the situation with a Một gợi ý khác là thảo luận tình huống đó với một người bạn good friend or trusted adviser. The possible tử tế hoặc cố vấn đáng tin cậy. Các hệ quả có thể xảy ra từ consequences of this option need to be thoroughly cách làm này trước hết cần phải được xem xét kỹ lưỡng. considered in advance. Concerns about Những lo ngại về hành vi sai phạm nói chung cần được giữ misconduct generally should be kept confidential, kín, vì vậy bạn bè hoặc cố vấn cần có khả năng giữ bí mật hoặc so a friend or adviser needs to be able to ensure thành thật về thời điểm họ sẽ không đảm bảo được tính bảo confidentiality or to be honest about when mật nữa. Đôi khi chúng ta chỉ cần thảo luận những nội dung confidentiality cannot be ensured. Sometimes the khái quát của sự việc mà không cần đi vào chi tiết. broad outlines of a case can be discussed without revealing details. Treatment of Misconduct by a Journal Cách tạp chí xử lý hành vi sai phạm The emergence of embryonic stem cell cloning Sự xuất hiện của nhân bản tế bào gốc phôi (embryonic stem through somatic cell nuclear transfer as a “hot cell cloning) bằng cách chuyển nhân tế bào sinh dưỡng field” in the 1995–2005 period created pressures (somatic cell nuclear transfer) là một “lĩnh vực nóng sốt” on all scientists to be first to achieve trong giai đoạn 1995–2005 đã tạo ra áp lực lên tất cả các nhà breakthroughs. The birth of Dolly the sheep at the khoa học - những người trong “cuộc đua” trở thành người Roslin Institute in Scotland in 1996 had a massive đầu tiên đạt được bước đột phá. Sự ra đời của chú cừu Dolly impact: the theoretical had happened and was tại Viện Roslin ở Scotland vào năm 1996 có tác động to lớn visible.. The race to clone other mammals, rằng lý thuyết nay đã thành hiện thực hữu hình. Cuộc chạy including humans, was seen by many as the đua nhân bản các loài động vật có vú khác, bao gồm cả con potential capstone of a career. người, được nhiều người coi là cột mốc tiềm năng trong sự nghiệp. In August 2005, a team at Seoul National University Vào tháng 8 năm 2005, một nhóm nghiên cứu tại Đại học led by hwang Woo-Suk reported in the pages of Quốc gia Seoul (SNU) do Hwang Woo-Suk đứng đầu đã đăng Nature the cloning of a dog, long con- sidered to be tải bài báo trên tạp chí Nature về việc nhân bản thành công much too complex to achieve, and Snuppy the dog loài chó - điều vốn được xem là quá phức tạp để có thể thực became a symbol of the emergence of world-class hiện, và chú chó nhân bản mang tên Snuppy là biểu tượng stem cell research in Korea. The research team had cho thấy rằng nghiên cứu tế bào gốc của Hàn Quốc đã đạt been working in parallel on a project to create a đẳng cấp thế giới. Nhóm nghiên cứu này cũng đã đồng thời stem cell line from a cloned human blastocyst, thực hiện một dự án tạo ra dòng tế bào gốc từ nhân bản vô which was reported first in papers in Science in tính phôi người ở giai đoạn sớm (human blastocyst). Những 36

2004 and 2005, stunning the scientific community kết quả nghiên cứu này lần đầu tiên được báo cáo trên tạp worldwide. chí Science vào năm 2004 và 2005. Điều này đã gây kinh ngạc cho cộng đồng khoa học trên toàn thế giới. Within weeks of the second paper appearing in Trong vòng vài tuần sau khi bài báo thứ hai xuất hiện trên bản print, skepticism arose about the claims made in in, những kết luận được nêu ra trong bài báo đã dấy lên nhiều the paper, particularly about the source and nghi vấn, đặc biệt là về nguồn gốc và số lượng tế bào trứng number of the oocytes used in the experiments. As được sử dụng trong các thí nghiệm. Một cuộc điều tra xem an investigation looked into the research, more xét nghiên cứu đã làm sáng tỏ nhiều khía cạnh, bao gồm cả aspects unraveled, including the validity of the tính hợp lệ của dữ liệu được công bố. Đến tháng 1 năm 2006, claimed data. By January 2006, the university’s một nhóm điều tra của trường đại học đã xác định phần lớn investigative team had determined that the papers nội dung bài báo là gian lận, phải bị thu hồi và Hwang bị truy were largely fraudulent, had to be with- drawn, tố vì lạm dụng quỹ nghiên cứu. Trên tạp chí Science, một and hwang was prosecuted for the misuse of thông cáo rút bài (editorial retraction) đã được công bố: “Vì research funds. At Science, an editorial retraction báo cáo cuối cùng trong cuộc điều tra của SNU chỉ ra rằng một was published: “Because the final report of the lượng lớn dữ liệu được trình bày trong cả hai bài báo là bịa SNU investigation indicated that a significant đặt, các biên tập viên của tạp chí Science cảm thấy cần phải amount of the data presented in both papers is rút lại cả hai bài báo ngay lập tức và vô điều kiện. Do đó, fabricated, the editors of Science feel that an chúng tôi buộc phải rút lại hai bài báo này và khuyến cáo cộng immediate and unconditional retraction of both đồng khoa học rằng các kết quả được báo cáo trong đó không papers is needed. We therefore retract these two hợp lệ”. Theo quan điểm của các nhà khoa học làm việc trong papers and advise the scientific community that lĩnh vực sinh học tế bào gốc, đó là một bước lùi rất lớn. Bài xã the results reported in them are deemed to be luận (editorial) của tạp chí Science đã làm rõ sự lãng phí invalid.” from the point of view of scientists nguồn lực: "Tạp chí Science lấy làm tiếc về thời gian của người working in the field of stem cell biology, it was an phản biện (peer reviewers) và những người khác đã dành ra enormous setback. The Science editorial made để đánh giá những bài báo này, cũng như thời gian và nguồn clear the waste of resources: “Science regrets the lực mà cộng đồng khoa học đã dành để cố gắng lặp lại time that the peer reviewers and others spent (replicate) các kết quả." Họ đã mất nhiều năm làm việc cật lực evaluating these papers as well as the time and khi mặc định rằng các bài báo đã xuất bản đều hợp lệ. Niềm resources that the scientific community may have tin của công chúng vào lĩnh vực này đã bị lung lay và hệ quả spent trying to replicate these results.”a They là tác động tới sự ủng hộ dành cho các nghiên cứu tế bào gốc effectively lost several years of work in assuming trước đó. Trong quy trình biên tập (editorial procedures) của the validity of the published articles. The public’s tạp chí Science, việc đánh giá độc lập đã giúp làm rõ thêm faith in the field was shaken, with consequences những thay đổi cần thiết — đó là các quy tắc mới để đảm bảo for the support of stem cell research that earlier tính xác thực của hình ảnh, xác định đóng góp cụ thể của từng existed. An independent review of the editorial tác giả, thực hiện “đánh giá rủi ro” trên các bài báo có khuynh procedures at Science provided insights into hướng dễ bị gian lận hơn. 37

needed changes—new rules to ensure the authenticity of images, identification of the specific contribution of each author, undertaking a “risk assessment” on papers that might be more prone to fraud. A Career in the Balance Sự nghiệp cân bằng Peter was just months away from finishing his Khi chỉ còn vài tháng nữa là hoàn thành luận án Tiến sĩ, Peter Ph.D. dissertation when he realized that something nhận ra rằng có điều gì đó không ổn đối với đề tài của Jimmy was seriously amiss with the work of a fellow - một học viên sau đại học khác. Peter tin rằng Jimmy không graduate student, Jimmy. Peter was convinced that thực sự thực hiện các phép đo mà anh ta đã tuyên bố. Họ Jimmy was not actually making the measurements cùng làm trong một phòng thí nghiệm, nhưng Jimmy dường he claimed to be making. They shared the same như hiếm khi có mặt ở đó. Đôi khi Peter thấy các nguyên vật lab, but Jimmy rarely seemed to be there. liệu nghiên cứu còn nguyên nhãn mác bị vứt bỏ nhưng kết Sometimes Peter saw research materials thrown quả Jimmy gửi cho cán bộ hướng dẫn lại hoàn hảo đến mức away unopened. The results Jimmy was turning khó tin. into their common thesis adviser seemed too clean to be real. Peter knew that he would soon need to ask his Peter biết rằng anh ấy sắp cần thư giới thiệu từ người hướng thesis adviser for a let- ter of recommendation for dẫn để ứng tuyển cho các vị trí giảng viên và nghiên cứu sinh faculty and postdoctoral positions. If he raised the sau tiến sĩ. Nếu anh ấy trình bày vấn đề của Jimmy với người issue with his adviser now, he was sure that it hướng dẫn của mình bây giờ, anh ấy chắc chắn điều đó sẽ ảnh would affect the letter of recommendation. Jimmy hưởng đến lá thư giới thiệu. Bởi vì Jimmy là học trò cưng của was a favorite of his adviser, who had often helped người hướng dẫn, thầy thường giúp đỡ Jimmy trước đây khi Jimmy before when his project ran into problems. dự án gặp vấn đề. Tuy nhiên, Peter cũng biết rằng nếu anh cứ Yet Peter also knew that if he waited to raise the chần chừ trong việc nêu ra vấn đề này thì chắc chắn sẽ nảy issue, the question would inevitably arise as to sinh nghi vấn về thời điểm anh ta bắt đầu nghi ngờ. Cả Peter when he first suspected problems. Both Peter and và người hướng dẫn của anh ấy đều sử dụng kết quả của his thesis adviser were using Jimmy’s results in Jimmy trong nghiên cứu của riêng họ. Nếu dữ liệu của Jimmy their own research. If Jimmy’s data were không chính xác, cả hai đều cần được biết càng sớm càng tốt. inaccurate, they both needed to know as soon as 1. Peter phải có bằng chứng gì để có thể đến gặp người hướng possible. dẫn của mình? 1. What kind of evidence should Peter have to be 2. Peter có nên cố gắng trao đổi toàn bộ sự việc với Jimmy, able to go to his adviser? với người hướng dẫn hay với người nào khác không? 2. Should Peter first try to talk with Jimmy, with his 3. Peter có thể chuyển sang tìm kiếm thông tin từ nguồn nào adviser, or with someone else entirely? khác để giúp anh quyết định điều nên làm? 38

3. What other resources can Peter turn to for information that could help him decide what to do? Major federal agencies have instituted policies Các cơ quan liên bang chủ chốt đã thiết lập các chính sách yêu requiring that research institutions designate an cầu các đơn vị nghiên cứu chỉ định một nhân viên (official), official, usually called the research integrity officer, thường được gọi là nhân viên liêm chính nghiên cứu who is available to discuss situations involving (research integrity officer), là người sẵn sàng thảo luận về các suspected misconduct. Some institutions have tình huống liên quan đến hành vi bị nghi ngờ là sai phạm. Một several such designated officials so that số đơn vị có một vài nhân viên như vậy để những người khiếu complainants can go to a person with whom they nại có thể đến gặp và thoải mái trao đổi. Bất kỳ ai báo cáo các feel comfortable. Someone in a position to report hành vi nghi ngờ sai phạm các tiêu chuẩn chuyên môn cần a suspected violation of professional standards phải hiểu rõ đặc điểm tiêu chuẩn của nghi vấn và bằng chứng must clearly understand the standard in question đối với trường hợp này. Người báo cáo sai phạm nên nghĩ về and the evidence bearing on the case. He or she lợi ích của những người liên quan và hỏi xem họ sẽ phản ứng should think about the interests of everyone như thế nào trong trường hợp này. Điều quan trọng là phải involved and ask what the possible responses of xem xét cẩn thận động cơ và thiên kiến (bias) của mình, vì those individuals might be. It also is important to những người khác cũng sẽ hành động như vậy. Các chính sách examine carefully one’s own motivations and của đơn vị nghiên cứu thường chia quá trình điều tra hành vi biases, since others inevitably will do so. nghi ngờ sai phạm thành giai đoạn thẩm tra ban đầu để thu Institutional policies generally divide investigations thập thông tin và giai đoạn điều tra chính thức để đưa ra kết of suspected misconduct into an initial inquiry to luận và quyết định cách xử lý. Các quy trình này được thiết gather information and a formal investigation to lập để đảm bảo công bằng cho người bị buộc tội, bảo vệ người reach conclusions and decide on responses. These tố cáo và để phối hợp với các cơ quan tài trợ. Ở Mỹ, mô hình procedures are designed to take into account cho quy trình này có thể được tìm thấy trong các hướng dẫn fairness for the accused, protection for the do Văn phòng Liêm chính Nghiên cứu của Bộ Y tế và Dịch vụ accuser, and coordination with funding agencies. A Nhân sinh (Department of Health and Human Services Office model for this process can be seen in the guidelines of Research Integrity) đặt ra. set by the Department of Health and Human Services Office of Research Integrity. 39

Next: Human participants and animal subjects in research »
On Being a Scientist: Vietnamese Version Get This Book
×
 On Being a Scientist: Vietnamese Version
MyNAP members save 10% online.
Login or Register to save!
Download Free PDF

READ FREE ONLINE

  1. ×

    Welcome to OpenBook!

    You're looking at OpenBook, NAP.edu's online reading room since 1999. Based on feedback from you, our users, we've made some improvements that make it easier than ever to read thousands of publications on our website.

    Do you want to take a quick tour of the OpenBook's features?

    No Thanks Take a Tour »
  2. ×

    Show this book's table of contents, where you can jump to any chapter by name.

    « Back Next »
  3. ×

    ...or use these buttons to go back to the previous chapter or skip to the next one.

    « Back Next »
  4. ×

    Jump up to the previous page or down to the next one. Also, you can type in a page number and press Enter to go directly to that page in the book.

    « Back Next »
  5. ×

    To search the entire text of this book, type in your search term here and press Enter.

    « Back Next »
  6. ×

    Share a link to this book page on your preferred social network or via email.

    « Back Next »
  7. ×

    View our suggested citation for this chapter.

    « Back Next »
  8. ×

    Ready to take your reading offline? Click here to buy this book in print or download it as a free PDF, if available.

    « Back Next »
Stay Connected!